Đột biến là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Đột biến là sự thay đổi vĩnh viễn trong trình tự DNA hoặc RNA của sinh vật, có thể xảy ra tự nhiên hoặc do tác nhân vật lý, hóa học, sinh học gây ra. Tùy vị trí và bản chất, đột biến có thể trung tính, có hại hoặc mang lại lợi thế di truyền, ảnh hưởng tới tiến hóa và sức khỏe sinh vật.

Định nghĩa đột biến

Đột biến (mutation) là sự thay đổi bền vững trong trình tự nucleotide của DNA hoặc RNA trong tế bào sinh vật, có thể phát sinh từ sai sót tự nhiên hoặc do tác động của các tác nhân bên ngoài. :contentReference[oaicite:0]{index=0}

Đột biến dòng mầm (germline mutation) xảy ra trong các tế bào sinh sản như tinh trùng hoặc trứng và có thể truyền cho thế hệ sau; đột biến soma (somatic mutation) xuất hiện trong các tế bào cơ thể khác và không được truyền thế hệ tiếp theo. :contentReference[oaicite:1]{index=1}

Phân loại đột biến

Đột biến điểm (point mutation) là thay đổi một hoặc vài nucleotide, có thể là thay thế (substitution), chèn (insertion) hoặc xoá (deletion) base. :contentReference[oaicite:2]{index=2}

Đột biến có thể được phân loại theo ảnh hưởng lên protein: đột biến sai nghĩa (missense), vô nghĩa (nonsense), im lặng (silent), đột biến khung (frameshift). :contentReference[oaicite:3]{index=3}

Cơ chế phát sinh đột biến

Lỗi trong quá trình sao chép DNA (DNA replication) có thể gây ra đột biến nếu DNA polymerase không sửa lỗi hết. :contentReference[oaicite:4]{index=4}

Tác nhân gây đột biến bao gồm bức xạ ion hóa hoặc tia cực tím (UV), hóa chất mutagen, virus hoặc stress oxy hóa. :contentReference[oaicite:5]{index=5}

Các cơ chế sửa chữa DNA (DNA repair) như mismatch repair, nucleotide excision repair, base excision repair, non‑homologous end joining có thể khắc phục đột biến nếu hoạt động hiệu quả; nếu không sẽ để lại đột biến cố định. :contentReference[oaicite:6]{index=6}

Tác động của đột biến đến sinh vật

Đột biến có thể trung tính nếu không ảnh hưởng tới chức năng protein hoặc biểu hiện tính trạng, hoặc có hại nếu làm thay đổi chức năng protein, gây bệnh hoặc chết tế bào. :contentReference[oaicite:7]{index=7}

Một số đột biến có thể mang tính lợi thế trong môi trường nhất định, đóng vai trò trong tiến hóa bằng cách tạo ra biến dị cho chọn lọc tự nhiên hoạt động. :contentReference[oaicite:8]{index=8}

Đột biến ở tế bào soma có thể góp phần vào ung thư khi tích luỹ dần, đột biến dòng mầm nếu gây ảnh hưởng nặng có thể dẫn đến bệnh di truyền. :contentReference[oaicite:9]{index=9}

Ứng dụng của đột biến trong nghiên cứu và công nghệ

Trong lĩnh vực sinh học phân tử, đột biến là công cụ để nghiên cứu chức năng gene và protein thông qua các phương pháp tạo đột biến có chủ đích (site-directed mutagenesis). Phương pháp này cho phép thay đổi chính xác một vị trí nucleotide để quan sát ảnh hưởng lên cấu trúc và chức năng của protein tương ứng. ([thermofisher.com](https://www.thermofisher.com/order/catalog/product/4364976?utm_source=chatgpt.com))

Trong công nghệ chỉnh sửa gene, hệ thống CRISPR-Cas9 đã cho phép việc tạo đột biến tại các vị trí chính xác trong hệ gen của sinh vật bằng cách sử dụng RNA dẫn đường để đưa enzyme Cas9 đến vị trí mục tiêu. Điều này mở ra khả năng chữa bệnh di truyền, nghiên cứu đột biến ung thư và phát triển giống sinh vật có lợi. ([broadinstitute.org](https://www.broadinstitute.org/what-broad/areas-focus/project-genomics/crispr?utm_source=chatgpt.com))

Trong nông nghiệp và chọn giống, kỹ thuật gây đột biến nhân tạo bằng hóa chất (ví dụ: EMS – ethyl methanesulfonate) hoặc phóng xạ (ví dụ: tia gamma) được sử dụng để tạo ra đột biến ngẫu nhiên, sau đó chọn lọc những biến thể có tính trạng mong muốn như kháng sâu bệnh, tăng năng suất, chịu hạn. ([fao.org](https://www.fao.org/agriculture/crops/thematic-sitemap/theme/breeding/mutation/en/?utm_source=chatgpt.com))

Đột biến và tiến hóa

Đột biến cung cấp nguyên liệu di truyền cần thiết cho quá trình tiến hóa thông qua chọn lọc tự nhiên. Không có đột biến, các sinh vật không thể phát sinh biến dị, từ đó không có sự thích nghi với điều kiện môi trường thay đổi. ([evolution.berkeley.edu](https://evolution.berkeley.edu/the-history-of-life/mutation-the-source-of-genetic-variation/?utm_source=chatgpt.com))

Đột biến trung tính không ảnh hưởng đến sinh lý cá thể nhưng có thể được duy trì trong quần thể qua trôi nổi di truyền (genetic drift). Các mô hình như chọn lọc trung tính (neutral theory) cho rằng phần lớn đột biến không bị chọn lọc mà tồn tại ngẫu nhiên. ([nature.com](https://www.nature.com/articles/454703a?utm_source=chatgpt.com))

Tỷ lệ đột biến có thể thay đổi giữa các loài và giữa các gene. Trong tiến hóa phân tử, tỷ lệ thay thế không đồng nghĩa (nonsynonymous substitution) và đồng nghĩa (synonymous substitution) được dùng để xác định áp lực chọn lọc lên gene. Một tỷ lệ Ka/Ks > 1 cho thấy chọn lọc dương, < 1 là chọn lọc âm. KaKs>1positive selection\frac{K_a}{K_s} > 1 \Rightarrow \text{positive selection}

Phát hiện và phân tích đột biến

Để xác định đột biến trong gene hoặc genome, người ta sử dụng nhiều công nghệ khác nhau:

  • Sanger sequencing: phân tích chính xác trình tự đoạn ngắn (~1 kb)
  • Next-generation sequencing (NGS): giải trình tự toàn bộ genome hoặc exome
  • Multiplex ligation-dependent probe amplification (MLPA): phát hiện đột biến mất đoạn hoặc nhân đoạn
  • qPCR và HRM: phát hiện nhanh đột biến điểm

Phân tích bioinformatics đóng vai trò quan trọng trong việc lọc, đối chiếu, phân loại đột biến, dự đoán tác động của đột biến (bằng công cụ như SIFT, PolyPhen), và đánh giá mức độ bảo tồn của vị trí biến đổi. ([ncbi.nlm.nih.gov](https://www.ncbi.nlm.nih.gov/snp/?term=mutation&cmd=search&sort=score+desc&dispmax=20&report=docsum))

Kiểm soát và sửa chữa đột biến

Hệ thống sửa chữa DNA trong tế bào đóng vai trò then chốt trong việc duy trì tính ổn định di truyền. Có bốn con đường chính:

  • Mismatch repair (MMR): sửa sai lệch base sau sao chép
  • Base excision repair (BER): sửa tổn thương base nhỏ do oxy hóa, alkyl hóa
  • Nucleotide excision repair (NER): sửa tổn thương gây biến dạng xoắn DNA, như do tia UV
  • Non-homologous end joining (NHEJ) và homologous recombination (HR): sửa gãy mạch đôi DNA

Nếu các hệ thống này bị lỗi, đột biến sẽ tích tụ dẫn tới mất ổn định hệ gen, đặc biệt trong ung thư. Một số bệnh di truyền như hội chứng Lynch hoặc bệnh xeroderma pigmentosum là hậu quả của lỗi trong sửa chữa DNA. ([cancer.gov](https://www.cancer.gov/about-cancer/causes-prevention/genetics/dna-repair-fact-sheet?utm_source=chatgpt.com))

Liệu pháp gene và chỉnh sửa gen hiện đại đang hướng đến việc sửa chữa trực tiếp đột biến tại chỗ, ví dụ: kỹ thuật base editing có thể chuyển A thành G hoặc C thành T tại vị trí đích mà không cắt đôi chuỗi DNA. Đây là xu hướng điều trị gen thế hệ mới. ([editasmedicine.com](https://www.editasmedicine.com/technology/base-editing?utm_source=chatgpt.com))

Tài liệu tham khảo

  1. Alberts, B. et al. (2014). Molecular Biology of the Cell. Garland Science.
  2. Lodish, H. et al. (2021). Molecular Cell Biology. Macmillan Learning.
  3. Genome.gov. Genetics Glossary – Mutation
  4. Nature Education. Genetic Mutation
  5. Berkeley Evolution. Mutation & Variation
  6. Cancer.gov. DNA Repair and Cancer
  7. NCBI dbSNP. SNP Database
  8. FAO Mutation Breeding. Plant Mutation Breeding

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề đột biến:

Phương pháp thống kê để kiểm tra giả thuyết đột biến trung tính bằng đa hình DNA. Dịch bởi AI
Genetics - Tập 123 Số 3 - Trang 585-595 - 1989
Tóm tắt Bài báo này nghiên cứu mối quan hệ giữa hai ước lượng biến đổi di truyền ở cấp độ DNA, cụ thể là số lượng vị trí phân ly và số lượng khác biệt nucleotide trung bình được ước lượng từ so sánh cặp. Kết quả cho thấy mối tương quan giữa hai ước lượng này lớn khi kích thước mẫu nhỏ và giảm dần khi kích thước mẫu tăng lên. Dựa trên mối quan hệ thu...... hiện toàn bộ
Đột Biến EGFR Trong Ung Thư Phổi: Mối Liên Quan Đến Đáp Ứng Lâm Sàng Với Liệu Pháp Gefitinib Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 304 Số 5676 - Trang 1497-1500 - 2004
Các gen thụ thể tyrosine kinase đã được giải trình tự trong ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) và mô bình thường tương ứng. Đột biến soma của gen thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì\n EGFR đã được phát hiện trong 15 trong số 58 khối u không được lựa chọn từ Nhật Bản và 1 trong số 61 từ Hoa Kỳ. Điều trị bằng chất ức chế kinase nach EGFR gefitinib (I...... hiện toàn bộ
#EGFR #đột biến #ung thư phổi #liệu pháp gefitinib #đáp ứng lâm sàng #Nhật Bản #Hoa Kỳ #ung thư biểu mô tuyến #NSCLC #nhạy cảm #ức chế tăng trưởng #somatic mutations
Một hệ thống vector chuyển và chủng nấm men được thiết kế để thao tác DNA hiệu quả trong Saccharomyces cerevisiae. Dịch bởi AI
Genetics - Tập 122 Số 1 - Trang 19-27 - 1989
Tóm tắt Một loạt vector chuyển nấm men và chủng đã được tạo ra nhằm cho phép thao tác DNA hiệu quả hơn trong Saccharomyces cerevisiae. Các vector thay thế đã được xây dựng và sử dụng để tạo ra các chủng nấm men chứa các đột biến không chuyển đổi his3, trp1, leu2 và ura3. Một bộ vector YCp và YIp (dòng pRS) sau đó được thực hiện dựa trên nền của plasm...... hiện toàn bộ
#Vector chuyển #Plasmid pRS #Saccharomyces cerevisiae #Đột biến his3 #trp1 #leu2 #ura3
Ảnh hưởng của Căng thẳng Cuộc sống đến Trầm cảm: Sự Điều tiết bởi một Đột biến trong Gen 5-HTT Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 301 Số 5631 - Trang 386-389 - 2003
Trong một nghiên cứu theo dõi dài hạn có tính toán, trên một nhóm sinh ra đại diện, chúng tôi đã kiểm tra lý do tại sao những trải nghiệm căng thẳng lại dẫn đến trầm cảm ở một số người nhưng không ở những người khác. Một đột biến chức năng trong vùng khởi động của gen vận chuyển serotonin (5-HT T) đã được phát hiện là có tác động điều tiết ảnh hưởng của các sự kiện trong cuộc sống căng thẳ...... hiện toàn bộ
#trầm cảm #căng thẳng cuộc sống #đột biến gen #5-HTT #tương tác gen và môi trường
Đột Biến Gen α-Synuclein Được Xác Định Trong Cộng Đồng Gia Đình Bệnh Parkinson Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 276 Số 5321 - Trang 2045-2047 - 1997
Bệnh Parkinson (PD) là một rối loạn thần kinh thoái hóa phổ biến với tỷ lệ mắc cả đời khoảng 2 phần trăm. Một mẫu gia tăng phát tích trong gia đình đã được ghi nhận đối với rối loạn và gần đây đã có báo cáo rằng một gen gây nhạy cảm với PD trong một gia đình lớn ở Ý được định vị trên cánh dài của nhiễm sắc thể số 4 của người. Một đột biến đã được xác định trong gen α-synuclein, mã hóa cho ...... hiện toàn bộ
#Bệnh Parkinson #Đột biến gen #α-synuclein #Thần kinh học #Di truyền học #Tính dẻo thần kinh #Di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường #Nhiễm sắc thể số 4 #Gia tăng phát tích
Sự xuất hiện của các chất gây đột biến mạnh 2-nitrobenzanthrone và 3-nitrobenzanthrone trong các hạt khí quyển mịn Dịch bởi AI
Scientific Reports - Tập 9 Số 1
Tóm tắtCác hợp chất aromatic polycyclic (PACs) được biết đến với hoạt động gây đột biến của chúng. Trong số đó, 2-nitrobenzanthrone (2-NBA) và 3-nitrobenzanthrone (3-NBA) được coi là hai trong số các chất gây đột biến mạnh nhất có mặt trong các hạt khí quyển. Trong nghiên cứu hiện tại, 2-NBA, 3-NBA và một số PAHs và Nitro-PAHs đã được xác định trong các mẫu hạt mịn...... hiện toàn bộ
Cảnh quan đột biến xác định độ nhạy cảm với sự chặn PD-1 trong ung thư phổi không tế bào nhỏ Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 348 Số 6230 - Trang 124-128 - 2015
Các chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch, giúp giải phóng tế bào T của bệnh nhân để tiêu diệt khối u, đang cách mạng hóa điều trị ung thư. Để khám phác các yếu tố di truyền xác định đáp ứng với liệu pháp này, chúng tôi đã sử dụng giải trình tự toàn bộ vùng exome của các khối u phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng pembrolizumab, một kháng thể nhắm đến cái chết tế bào có lập trình - 1 (P...... hiện toàn bộ
Các Kiểm Định Thống Kê Về Tính Trung Lập Của Các Đột Biến Đối Chiếu Với Tăng Trưởng Dân Số, Hiện Tượng Hitchhiking và Lựa Chọn Nền Dịch bởi AI
Genetics - Tập 147 Số 2 - Trang 915-925 - 1997
Mục đích chính của bài báo này là trình bày một số kiểm định thống kê mới về tính trung lập của các đột biến chống lại một lớp mô hình thay thế, trong đó các đa hình DNA có xu hướng thể hiện sự dư thừa của các alen hiếm hoặc các đột biến trẻ. Mục đích khác là nghiên cứu sức mạnh của các kiểm định hiện có và các kiểm định mới phát triển, cũng như xem xét chi tiết mô hình đa hình dưới ảnh hư...... hiện toàn bộ
Xác định toàn diện các gen điều hòa chu kỳ tế bào của nấm men Saccharomyces cerevisiae bằng phương pháp lai ghép microarray Dịch bởi AI
Molecular Biology of the Cell - Tập 9 Số 12 - Trang 3273-3297 - 1998
Chúng tôi đã tìm cách tạo ra một danh mục đầy đủ các gen của nấm men có mức độ phiên mã thay đổi theo chu kỳ trong chu kỳ tế bào. Để đạt được mục tiêu này, chúng tôi sử dụng microarray DNA và các mẫu từ các nền nuôi cấy nấm men được đồng bộ hóa bằng ba phương pháp độc lập: dừng bằng yếu tố α, phương pháp tách lọc, và dừng đồng bộ một đột biến nhạy với nhiệt độ cdc15. Sử dụng các thuật toán...... hiện toàn bộ
#Gen chu kỳ tế bào #Saccharomyces cerevisiae #microarray #điều hòa gen #Cln3p #Clb2p #yếu tố α #phương pháp tách lọc #đột biến cdc15 #yếu tố khởi động.
Đột biến gen EGFR thường gặp trong ung thư phổi ở người không hút thuốc và liên quan đến độ nhạy của khối u với gefitinib và erlotinib Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 101 Số 36 - Trang 13306-13311 - 2004
Đột biến soma trong miền tyrosine kinase (TK) của gen thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) được cho là liên quan đến độ nhạy của ung thư phổi với gefitinib (Iressa), một chất ức chế kinase. Các đột biến xóa trùng khung xảy ra ở exon 19, trong khi các đột biến điểm xảy ra thường xuyên ở codon 858 (exon 21). Qua việc giải trình tự miền TK của EGFR... hiện toàn bộ
#EGFR; Mutations; Lung Cancer; Never Smokers; Gefitinib Sensitivity; Erlotinib Sensitivity; Tyrosine Kinase Domain
Tổng số: 1,181   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10